ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho sáng chế là một hình thức can thiệp của xã hội. Là việc cam kết giúp doanh nghiệp tạo ra một rào cản trong thị trường khi áp dụng sáng chế. Sự bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ làm cho doanh nghiệp có thể bộc lộ sáng chế của mình mà không e sợ bị lấy mất, hoặc tự tạo ra sự cạnh tranh cho chính mình. Bảo hộ quyền đối với sáng chế được thực hiện bằng hình thức cấp văn bằng bảo hộ. Để sáng chế được bảo hộ thì cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định.
Sau đây Equity Law Firm xin được tư vấn về “Điều kiện bảo hộ đối với sáng chế” như sau:

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
– Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2013.
– Thông tư 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2017 của Bộ Khoa học công nghệ hướng dân thi hành nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp.
– Thông tư 16/2016/TT-BKHCN ngày 30/06/2016 của Bộ Khoa học công nghệ sửa đổi, bổ sung thông tư 01/2007/TT-BKHCN.
2. NỘI DUNG TƯ VẤN
2.1. QUYỀN ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ
2.1.1. Sáng chế là gì?
Theo khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ quy định:
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên
Điều kiện trước tiên của một sáng chế là nó phải là một giải pháp kỹ thuật. Giải pháp kỹ thuật được hiểu là cơ cấu, phương pháp hay chất mới hay sử dụng cơ cấu, phương pháp cũ theo chức năng mới.
Sáng chế tồn tại dưới hai dạng là sản phẩm hoặc quy trình.
– Sản phẩm gồm có:
+ Sản phẩm dưới dạng vật thể như dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện… hoặc;
+ Sản phẩm dưới dạng chất thể như: vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm,… hoặc;
+ Các sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học như: gen, thực vật/động vật biến đổi gen,…
– Quy trình (quy trình công nghệ, phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý,…) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định cách thức tiến hành một quá trình, một công việc cụ thể được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về trình tự, điều kiện, thành phần tham gia, biện pháp, phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được một mục đích nhất định.
Một sản phẩm, quy trình được coi là sáng chế thì nó có chức năng, nhiệm vụ nhằm giải quyết một vấn đề xác định bắng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
2.1.2. Đặc điểm của quyền đối với sáng chế
Khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ quy định:
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Theo đó có thể thấy quyền đối với sáng chế là một trong các quyền sở hữu công nghiệp. Do đó nó mang những đặc điểm của quyền sở hữu công nghiệp, bao gồm:
Thứ nhất, đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp luôn gắn liền với hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Công nghiệp ở đây bao gồm cả các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp khai thác và tất cả các sản phẩm công nghiệp và sản phẩm tự nhiên, do đó mà một trong những điều kiện bảo hộ của sáng chế là phải có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị cho đời sống con người.
Thứ hai, quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ thông qua thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quyền sở hữu công nghiệp chỉ được pháp luật bảo hộ khi chúng đã được cơ quan nhà nước cấp văn bằng bảo hộ, đăng ký văn bằng bảo hộ là cách thức để công khai hóa tình trạng của loại tài sản vô hình này đối với các chủ thể khác, qua đó tránh tình trạng tài sản bị người khác chiếm đoạt mà không có căn cứ chứng minh để bảo vệ quyền của mình.
Thứ ba, quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ theo thời hạn của văn bằng bảo hộ. Đối với sáng chế, thời hạn bảo hộ là 20 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ.
2.2. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ
Khoản 1 Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ:
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có trình độ sáng tạo;
c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
2.2.1. Tính mới của sáng chế
Căn cứ theo Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ; mục 25.5 thông tư 01/2007/TT-BKHCN; các điểm e, g, h, i Điều 23 thông tư 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung thông tư 01/2007/TT-BKHCN, tính mới của sáng chế được xác định như sau:
Thứ nhất, điều kiện đầu tiên để xác định tính mới của sáng chế là chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày đăng kí.
– Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
– Thời điểm để xác định một sáng chế bị bộc lộ công khai là ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.
– Hình thức bộc lộ công khai có thể là sáng chế sáng chế đã được sử dụng, mô tả bằng ấn phẩm; tư liệu; phim ảnh; băng từ; đĩa từ; đĩa quang phát thành; truyền thanh; truyền hình; mô tả bằng thuyết trình; giảng dạy; đăng tải trên Internet; lưu thông trên thị trường…hoặc bằng bất kỳ cách bộc lộ nào khác miễn để cho người khác biết đến sáng chế của mình như các nguồn thông tin đại chúng gồm các báo cáo khoa học; các triển lãm – tính từ ngày hiện vật bắt đầu được trưng bày.
– Để xác định một sáng chế có tính mới hay không thì cần có sự so sánh, đối chiếu với các đối chứng cụ thể. Các đối chứng này không chỉ giới hạn trong phạm vi những đăng kí sáng chế, văn bằng bảo hộ trong nước và nước ngoài mà còn phải tra cứu ở cả những công trình khoa học, tài liệu nghiên cứu thuộc lĩnh vực.
– Tính mới của sáng chế mang tính chất tuyệt đối. Sáng chế phải mới so với toàn thế giới chứ không phải chỉ ở riêng Việt Nam.
Thứ hai, sáng chế có tính mới phải đáp ứng về tiêu chí không trùng lặp.
Tiêu chí không trùng lặp với bất kì một giải pháp kĩ thuật nào trước đó có nghĩa là Sáng chế phải không trùng lặp hoặc có ít nhất một dấu hiệu kỹ thuật cơ bản khác biệt so với các giải pháp kỹ thuật đã được cấp bằng bảo hộ hoặc đã nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ.
2.2.2. Trình độ sáng tạo của sáng chế
Căn cứ Điều 61 Luật Sở hữu trí tuệ; Mục 25.6 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN, trình độ sáng tạo của giải pháp kỹ thuật được đánh giá qua dấu hiệu (các dấu hiệu) cơ bản khác biệt nêu trong phạm vi (yêu cầu) bảo hộ để đưa ra kết luận:
– Dấu hiệu (các dấu hiệu) cơ bản khác biệt có bị coi là đã được bộc lộ trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc hay không?
– Tập hợp các dấu hiệu cơ bản khác biệt có bị coi là có tính hiển nhiên đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng hay không?
Trong các trường hợp sau đây, giải pháp kỹ thuật bị coi là không có trình độ sáng tạo:
– Tập hợp các dấu hiệu cơ bản khác biệt mang tính hiển nhiên:
Bất kỳ người nào có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng cũng biết rằng để thực hiện chức năng đã định hoặc để đạt được mục đích đã định tất yếu phải sử dụng tập hợp các dấu hiệu đó và ngược lại khi sử dụng tập hợp các dấu hiệu đó thì tất yếu phải đạt được mục đích hoặc thực hiện được chức năng tương ứng.
– Tập hợp các dấu hiệu cơ bản khác biệt đã được bộc lộ dưới dạng đồng nhất hoặc tương đương trong một/một số giải pháp kỹ thuật nào đó đã biết trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc.
– Giải pháp kỹ thuật là sự kết hợp đơn giản của các giải pháp kỹ thuật đã biết với chức năng, mục đích và hiệu quả cũng là sự kết hợp đơn giản chức năng, mục đích và hiệu quả của từng giải pháp kỹ thuật đã biết.
2.2.3. Khả năng áp dụng của sáng chế
Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định. Điều này được hướng dẫn tại Mục 25.4 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN.
Trên đây là tư vấn của EQUITY LAW FIRM về “ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ“.
LIÊN HỆ LUẬT SƯ TƯ VẤN TRỰC TIẾP: 078 569 0000 – 0969 099 300
Phụ trách nội dung: ThS. LS. Phan Công Tiến – Luật sư điều hành Equity Law Firm
Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Email: tienpc@equitylaw.vn – luatsucongtien@gmail.com
Fanpage: https://www.facebook.com/equitylaw.vn
Zalo liên hệ Luật sư: zalo.me/3357157996900972250
Quét mã QR Zalo Luật sư:
Bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan của Equity Law Firm:
– CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
– THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BẢO HỘ NHÃN HIỆU