LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG

Câu hỏi:

Tôi và chồng tôi có mẫu thuẩn tình cảm. Chúng tôi cảm thấy không thể sống chung được nữa. Do chồng tôi ham chơi có nhiều lần nói dối để đi chơi game. Và có chơi bóng là thua 50 triệu nên có sứt mẻ tình cảm rất nhiều. Bên đòi nợ suốt ngày điện thoại gia đình tôi đòi nợ. Có thời gian chồng tôi phát hiện tôi có nhắn tin qua lại tình cảm với người khác. Nhưng chúng tôi chỉ nhắn tin qua lại chứ không có tiếp xúc gì. Trong khi chồng tôi công việc không ổn định. Tôi thì công việc ổn định. Lúc nổi nóng chồng tôi hay đập phá đồ đạc. Giờ tôi muốn giành quyền nuôi con thì làm sao ạ? Thủ tục ly hôn đơn phương thế nào?

Sau đây Equity Law Firm xin được tư vấn về vấn đề “Ly hôn đơn phương “ như sau:

QUYỀN NUÔI CON KHI CHẤM DỨT QUAN HỆ HÔN NHÂN
     EQUITY LAW FIRM – TƯ VẤN THỦ TỤC TỐ TỤNG – TƯ VẤN PHÁP LUẬT – ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN

1. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

– Bộ luật Dân sự 2015.

– Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Luật Cư trú 2006, sửa đổi bổ sung 2013.

2. NỘI DUNG TƯ VẤN

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Ly hôn đơn phương là ly hôn xuất phát từ ý chí một bên của vợ, chồng khi có căn cứ cho rằng bên còn lại có hành vi bạo lực gia đình hoặc vợ, chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2.1. ĐIỀU KIỆN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG

 Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ:

– Về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình.

– Vợ, chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2.2. HỒ SƠ YÊU CẦU LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG

– Đơn xin ly hôn.

– Bản chính giấy chứng nhận đăng kí kết hôn.

– Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu của hai vợ chồng.

– Bản sao có chứng thực CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng.

– Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của con (nếu có).

– Các giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu có).

2.3. CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT

a, Cơ quan có thẩm quyền giải quyết

–  Thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi một trong các bên cư trú, làm việc.

b, Cách xác định nơi cư trú

– Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

– Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống

2.4. GIÀNH QUYỀN NUÔI CON 

Với trường hợp này, khi ly hôn sự tranh chấp về quyền nuôi con trở nên rõ ràng; căng thẳng hơn bao giờ hết. 

Lúc này để nói rằng ai có lợi thế về việc giành quyền nuôi con thì cần phải xét cụ thể từng điều kiện cụ thể. 

a) Điều kiện 1: Tuổi của người con.

Theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi; trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Căn cứ vào quy định trên, độ tuổi của người con đối với việc giành quyền nuôi con của người vợ, người chồng sẽ được chia thành 03 độ tuổi như sau:

– Từ 0 đến 36 tháng tuổi

– Từ 36 tháng tuổi đến 07 tuổi

– Từ 07 tuổi trở lên

+ Đối với người con dưới 36 tháng tuổi thì được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng; trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục. 

Thực tế cho thấy ở độ tuổi dưới 36 tháng, người con được giao cho người mẹ nuôi là điều hoàn toàn hợp lý. Xét về mặt sinh lý thì ở độ tuổi này, người con cần người mẹ hơn là cần người bố. 

+ Trường hợp người con đủ từ 36 tháng tuổi đến 07 tuổi. 

Trường hợp này không được quy định theo pháp luật hiện nay, nhưng thực chất ở độ tuổi này người bố và người mẹ có thể thỏa thuận về vấn đề này. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định giao người con cho một bên nuôi dưỡng căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

+ Người con trên 07 tuổi.

Đây là độ tuổi mà vấn đề giành quyền nuôi con không phụ thuộc hoàn toàn vào các điều kiện của cả người bố và người mẹ như hai trường hợp trên nữa mà lúc này sẽ thuận theo ý nguyện của người con.

b) Điều kiện về nơi ở, nuôi dưỡng
– Điều kiện về nơi ở. 

Điều kiện này nhằm đảm bảo người nuôi con có một nơi ở ổn định,  không phải di chuyển. Hơn nữa một nơi ở ổn định, phù hợp, người con sẽ phát triển ổn định về sức khỏe cũng như nhân cách.

Việc phải di chuyển nơi ở, nơi ở không ổn định sẽ ảnh hưởng đến người con vì phải thích nghi với môi trường mới, trở lên cô lập và phải gồng mình hòa đồng với những đứa trẻ mới lạ xung quanh, điều này không tốt cho sự phát triển của trẻ nhỏ. 

– Điều kiện về nuôi dưỡng

Sự nuôi dưỡng thực chất là điều kiện về kinh tế của người nuôi con. Một công việc ổn định, có thu nhập ổn định hàng tháng và khoản cấp dưỡng từ người có nghĩa vụ cấp dưỡng là điều kiện kinh tế đủ để nuôi dưỡng người con về những vấn đề như ăn uống, chăm sóc sức khỏe, học tập hay những trường hợp đột xuất như ốm đau bệnh tật.

c) Điều kiện về đạo đức của người nuôi dưỡng

Đây có thể nói là điều kiện quyết định đến việc ai là người nuôi con khi chấm dứt mối quan hệ hôn nhân.

Một người chồng thường xuyên có hành động bạo lực với người vợ; hay thường xuyên rượu bia say xỉn; nghiện ma túy; cờ bạc; ngoại tình thì không thể nói đó là một người bố tốt và có thể đảm bảo sự phát triển của người con.

Đạo đức của người nuôi dưỡng ảnh hưởng đến đứa con là rất lớn; một người nuôi dưỡng tồi thì không thể đảm bảo đứa trẻ trưởng thành với nhân cách tốt. Nhưng một người nuôi dưỡng có đạo đức tốt thì sự trưởng thành của đứa trẻ sẽ được đảm bảo hơn về mặt nhân cách. 

Tóm lại: 

Quyền nuôi con là quyền của cả người chồng và người vợ.

Trường hợp vợ, chồng đã thỏa thuận được quyền nuôi con thì Tòa án tôn trọng sự thỏa thuận của vợ, chồng. Trong trường hợp không thể thỏa thuận thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con và đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho người con.

LIÊN HỆ LUẬT SƯ TƯ VẤN TRỰC TIẾP: 078 569 0000 –  0969 099 300

Phụ trách nội dung: ThS. LS. Phan Công Tiến – Luật sư điều hành Equity Law Firm

Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

Email: tienpc@equitylaw.vn – luatsucongtien@gmail.com

Fanpage: https://www.facebook.com/equitylaw.vn

Zalo liên hệ Luật sư: zalo.me/3357157996900972250     

Quét mã QR Zalo Luật sư:


Bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan của Equity Law Firm:

– XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG, RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG

– THỦ TỤC THUẬN TÌNH LY HÔN

– THỦ TỤC LẬP DI CHÚC – ĐIỀU KIỆN ĐỂ DI CHÚC HỢP PHÁP