THỦ TỤC LẬP DI CHÚC – ĐIỀU KIỆN ĐỂ DI CHÚC HỢP PHÁP
Thủ tục lập di chúc không hề khó đối với đa số mọi người, tuy nhiên để di chúc hợp pháp luật và có hiệu lực đầy đủ thì không phải ai cũng biết được điều này.
Sau đây Equity Law Firm xin được tư vấn về vấn đề này như sau:
EQUITY LAW FIRM – TƯ VẤN THỦ TỤC TỐ TỤNG – TƯ VẤN PHÁP LUẬT – ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN
1. CƠ SỞ PHÁP LÝ
– Bộ luật Dân sự 2015
2. NỘI DUNG TƯ VẤN
2.1 Di Chúc
Căn cứ vào Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Như vậy, trước khi chết cá nhân thể hiện mong muốn, nguyện vọng cuối cùng của mình nhằm chuyển tài sản của mình cho một người khác; có thể là người cùng chung huyết thống hoặc người không cùng chung huyết thống.
2.2 Hình thức của di chúc
Hình thức của di chúc có hai dạng:
a) Di chúc miệng
Di chúc miệng tức là việc cá nhân nói lại, dặn dò lại những người trong gia đình; người thân cận trong lúc có nguy hiểm đến tính mạng mà không kịp lập di chúc bằng văn bản hoặc có di nguyện từ trước đó có nhiều người nghe được, có nhiều người làm chứng.
Tuy nhiên, sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
b) Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản được thể hiện trên giấy, viết tay hoặc đánh máy; những nội dung mà cá nhân đó mong muốn và truyền đạt lại cho những người thân. Theo Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 di chúc bằng văn bản có những loại sau:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
2.3 Nội Dung Của Di Chúc
Nội dung của di chúc là sự ghi chép lại toàn bộ ý nguyện, nguyện vọng của cá nhân trước lúc chết đối với di chúc bằng văn bản; đối với di chúc miệng là sự truyền đạt lại lời nói nhằm thể hiện ý chí của người đã chết đối với những người còn sống về việc chuyển tài sản của mình cho người khác.
Nội dung của di chúc cần đảm bảo có đầy đủ các thông tin theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015; cụ thể như sau:
Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
Lưu ý:
Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự; có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc; người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Điều này nhằm làm rõ ràng nội dung của di chúc, tính minh bạch; công khai ý chí của người đã khuất về việc chuyển tài sản của mình cho người khác
2.4. Thủ tục lập di chúc
2.4.1. Di chúc miệng
Di chúc miệng hình thành trong trường hợp cá nhân có sự nguy hiểm đến tính mạng mà không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
2.4.2. Di chúc bằng văn bản
a) Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Đây là trường hợp người lập di chúc tự mình lập di chúc và ký vào di chúc; việc tự lập di chúc không có người làm chứng cần phải có đầy đủ nội dung như đã nêu ở trên.
Đối với việc tự lập di chúc, người lập di chúc chỉ có thể lập di chúc khi đang khỏe mạnh, minh mẫn; có thể tự mình viết được di chúc.
b) Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Theo quy định tại Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
Đây là trường hợp áp dụng khi người lập di chúc không biết chữ, quá yếu để có thể tự mình lập di chúc mà cần phải nhờ người viết, đánh máy để thể hiện ý chí của người muốn lập di chúc.
Việc lập di chúc trong trường hợp này cần phải có ít nhất hai người làm chứng; người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước tất cả mọi người bao gồm cả người làm chứng; người làm chứng xác nhận chữ ký; điểm chỉ của người lập di chúc và đồng thời người làm chứng cũng phải ký vào bản di chúc.
c) Lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
Tại Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:
1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc; không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng; người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
Để lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã người lập di chúc tuyên bố nội dung trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thực tế việc này vẫn yêu cầu là người lập di chúc phải lập di chúc từ trước; sau đó là công bố nội dung di chúc trước mặt công chứng viên và trước người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Sau khi đã công bố di chúc, công chứng viên; người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ ký xác nhận vào di chúc. Người lập di chúc cũng sẽ ký; điểm chỉ vào bản di chúc.
Đối với trường hợp người lập di chúc không nhìn thấy, không biết chữ; không nghe được thì thực hiện theo trường hợp quy định tại Khoản 02 Điều 636 Bộ luật Dân sự.
2.5. Điều Kiện để di chúc có hiệu lực
2.5.1. Điều kiện về người làm chứng
Người làm chứng cho việc lập di chúc cần đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015:
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Căn cứ vào quy định này, người làm chứng cho việc lập di chúc sẽ không phải là người được hưởng thừa kế; người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản, liên quan đến nội dung di chúc; những người thuộc các trường hợp mất, khó khăn, không làm chủ được năng lực hành vi và người chưa thành niên.
2.5.2. Điều kiện về người lập di chúc và nội dung của di chúc
Căn cứ vào Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015:
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
2.6. Công chứng, chứng thực di chúc
Người lập di chúc có thể công chứng, chứng thực di chúc.
Hồ sơ công chứng di chúc như sau:
+ Phiếu công chứng
+ Dự thảo di chúc
+ Bản sao giấy tờ cá nhân
+ Bản sao các giấy tờ hợp pháp liên quan đến tài sản được phân chia theo di chúc
LIÊN HỆ LUẬT SƯ TƯ VẤN TRỰC TIẾP: 078 569 0000 – 0969 099 300
Phụ trách nội dung: ThS. LS. Phan Công Tiến – Luật sư điều hành Equity Law Firm
Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Email: tienpc@equitylaw.vn – luatsucongtien@gmail.com
Fanpage: https://www.facebook.com/equitylaw.vn
Zalo liên hệ Luật sư: zalo.me/3357157996900972250
Quét mã QR Zalo Luật sư:
Các bài viết liên quan:
– GIỚI THIỆU VỀ HÃNG LUẬT EQUITY LAW – EQUITY LAW FIRM