VI PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN
Câu hỏi: Tôi muốn hỏi kiện người khác phá vỡ hạnh phúc gia đình tôi cần những giấy tờ gì. Trong khi vợ chồng tôi chưa ly hôn. Người kia xui vợ tôi về bỏ chồng bỏ con để theo người kia và bây giờ sống với nhau như vợ chồng. Vậy vợ chồng tôi chưa ly hôn vợ tôi có lấy được chồng khác không? Quy định pháp luật về vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng như thế nào?
Sau đây Equity Law Firm xin được tư vấn về vấn đề này như sau:
EQUITY LAW FIRM – TƯ VẤN THỦ TỤC TỐ TỤNG – TƯ VẤN PHÁP LUẬT – ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN
1. CĂN CỨ PHÁP LÝ
– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19/6/2014
– Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015
– Nghị định số 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/7/2020 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp; hơp tác xã
– Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng các quy định tại Chương XV “Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình” của Bộ luật Hình sự năm 1999
2. NỘI DUNG TƯ VẤN
2.1. Quy định về vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng
Điểm c khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình quy định về cấm các hành vi:
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
Hành vi “kết hôn”, theo quy định trên, là việc đăng ký kết hôn giữa người đang tồn tại quan hệ hôn nhân với người khác. Còn hành vi “chung sống như vợ chồng” được giải thích theo Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC là:
“3.1. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…”
Do đó, “chung sống như vợ chồng” cần được chứng minh bằng việc có con chung, có tài sản chung hoặc được hàng xóm, xã hội xung quanh coi như vợ chồng.
Như vậy:
Trong trường hợp vợ bạn và người kia mới có việc qua lại chung sống với nhau là chưa đủ căn cứ để xác định vợ bạn và người kia có hành vi “chung sống như vợ chồng”. Bạn cần làm rõ thêm, trong trường hợp này, vợ bạn và người kia đã phát sinh tài sản chung chưa, có con chung hay không. Trong trường hợp chưa phát sinh hai yếu tố này, bạn vẫn có thể đề nghị chính quyền cấp xã xác nhận việc dư luận, hàng xóm tại địa phương đang coi hai người này như vợ chồng.
2.2. Các biện pháp xử lý hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng
2.2.1. Xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng
Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
Theo Điều 88 nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi nêu trên thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.2.2. Xử lý hình sự đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng
Ngoài ra xử phạt vi phạm hành chính; vợ bạn và người đàn ông đó còn có thể bị xử lý hình sự
Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:
1. Người nào đang có vợ; có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ; chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Như vậy:
Bạn có thể làm đơn tới UBND cấp huyện nơi vợ bạn và người đàn ông đó đang sinh sống. Tùy thuộc vào mức độ và tình tiết của sự việc; vợ bạn và người đàn ông đó có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự.
Trên đây là tư vấn của EQUITY LAW FIRM về “VI PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN”.
Quý khách có nhu cầu Tư vấn pháp luật – Thực hiện thủ tục hành chính – Thủ tục tố tụng – Thủ tục doanh nghiệp, xin quý khách vui lòng liên hệ:
Fanpage: https://www.facebook.com/equitylaw.vn
Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: 158 Hạ Đình, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
TƯ VẤN MIỄN PHÍ: 078 569 0000 – 0969 099 300
Bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan của Equity Law Firm: