ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

Kinh doanh bất động sản là một ngành nghề vô cùng “hot” hiện nay, giúp con người thay đổi cuộc sống nhanh nhất. Tuy nhiên, đây là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân khi thực hiện ngành nghề này cần tuân thủ một số điều kiện nhất định. 

Sau đây Equity Law Firm xin được tư vấn về vấn đề này như sau:


ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
     EQUITY LAW FIRM – TƯ VẤN THỦ TỤC TỐ TỤNG – TƯ VẤN PHÁP LUẬT – ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN

1. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014;

– Luật Doanh nghiệp năm 2014;

– Nghị định 76/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 09 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản;

– Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2015 về đăng ký doanh nghiệp;

– Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 01 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp. 

2. NỘI DUNG TƯ VẤN

2.1. Khái niệm và các hình thức kinh doanh bất động sản

a) Khái niệm 

Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng; mua; nhận chuyển nhượng để bán; chuyển nhượng; cho thuê; cho thuê lại; cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.

b) Các hình thức 

Kinh doanh bất động sản là ngành nghề có sự đa dạng về hình thức, phương thức hoạt động. Do đó, chủ thể tham gia kinh doanh lĩnh vực này có thể lựa chọn các hình thức sau:

– Mua bán, cho thuê bất động sản;

– Môi giới bất động sản;

– Định giá bất động sản;

– Hoạt động sàn giao dịch bất động sản;

– Tư vấn bất động sản;

– Quảng cáo và quản lý bất động sản;

– Đấu giá bất động sản. 

2.2. Điều kiện kinh doanh bất động sản

Là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, ngoài các điều kiện chung nhất định thì từng hoạt động của kinh doanh bất động sản cũng có những điều kiện cụ thể cần chủ thể thực hiện đáp ứng. Cụ thể:

a) Điều kiện về vốn pháp định 

– Chủ thể kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp, có mức vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ, trừ các trường hợp sau:

+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên;

+ Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản.

– Trường hợp này, vốn điều lệ công ty sẽ đồng thời là vốn pháp định (loại vốn pháp luật quy định tối thiểu phải có để kinh doanh lĩnh vực này).

Trước kia, để chứng minh về vốn, chủ thể phải thực hiện thủ tục xác nhận số dư trong tài khoản (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kiểm toán báo cáo tài chính vốn đủ 20 tỷ (đối với doanh nghiệp đã thành lập và bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản vào đăng ký kinh doanh).

Tuy nhiên hiện nay nhằm khuyến khích sự phát triển của nền kinh tế, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không phải làm thủ tục đăng ký xác nhận về mức vốn pháp định, thay vào đó doanh nghiệp chỉ cần thực hiện thủ tục tăng vốn điều lệ và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư là đã có thể thực hiện hoạt động này.

– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

b) Điều kiện về chứng chỉ

Một số hoạt động kinh doanh bất động phải có một số chứng chỉ nhất định sau đây:

– Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thì phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.

– Tổ chức, cá nhân thành lập sàn giao dịch bất động sản ngoài việc người điều hành và một cá nhân khác phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản thì còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

+  Là doanh nghiệp độc lập hoặc là đơn vị trực thuộc doanh nghiệp;

+ Có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ giao dịch ổn định trên 12 tháng. Nếu có thay đổi phải thông báo cho Sở Xây dựng và khách hàng biết;

+ Có diện tích tối thiểu là 50m2 và trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động;

+ Thông báo đến Sở Xây dựng nơi có sàn giao dịch hoặc Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản để phục vụ công tác quản lý.

– Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ định giá bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề định giá bất động sản.

2.3. Thủ tục đăng ký kinh doanh bất động sản

– Đối với việc thành lập công ty bất động sản:

Hồ sơ thành lập sẽ tùy thuộc vào hình thức doanh nghiệp mà tổ chức, cá nhân muốn thực hiện. Phổ biến là hình thức công ty TNHH và công ty cổ phần. Hồ sơ bao gồm:

+ Giấy đề nghị đăng ký thành lập doanh nghiệp;

+ Điều lệ công ty;

+ Danh sách thành viên (công ty TNHH) và danh sách cổ đông (công ty cổ phần), tỷ lệ vốn góp hoặc cồ phần mà thành viên hoặc cổ đông công ty sở hữu.

+ Bản sao chứng thực giấy tờ tùy thân (CMND/CCCD/Hộ chiếu) của các cổ đông hoặc thành viên; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và chỗ ở hiện tại;

+ Hợp đồng thuê nhà/ thuê văn phòng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở;

+ Bản sao chứng thực chứng chỉ hành nghề đối với ngành nghề môi giới, định giá và sàn giao dịch bất động sản;

+ Đối với thành viên hoặc cổ đông là tổ chức cần có Biên bản họp và Quyết định về việc góp vốn.

– Đối với các công ty đang hoạt động muốn kinh doanh bất động sản:

Nếu vốn điều lệ thấp hơn 20 tỷ cần thực hiện thủ tục tăng vốn, bổ sung ngành nghề kinh doanh và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp để được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới.

Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

+ Biên bản họp và Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông về việc tăng vốn, bổ sung ngành nghề;

+ Bản sao chứng thực giấy tờ tùy thân (CMND/CCCD/Hộ chiếu) của các cổ đông hoặc thành viên trong công ty;

+ Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.

Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Trên đây là tư vấn của EQUITY LAW FIRM về “ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN“.

LIÊN HỆ LUẬT SƯ TƯ VẤN TRỰC TIẾP: 078 569 0000 –  0969 099 300

Phụ trách nội dung: ThS. LS. Phan Công Tiến – Luật sư điều hành Equity Law Firm

Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

Email: tienpc@equitylaw.vn – luatsucongtien@gmail.com

Fanpage: https://www.facebook.com/equitylaw.vn

Zalo liên hệ Luật sư: zalo.me/3357157996900972250     

Quét mã QR Zalo Luật sư:


Bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan của Equity Law Firm:

THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DƯỢC

CÁC HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI THEO LUẬT THƯƠNG MẠI

ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI, HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ

NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN