THỦ TỤC PHÂN CHIA, KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ

Phân chia, khai nhận di sản thừa kế là thủ tục xác lập quyền tài sản đối với di sản thừa kế của người được hưởng di sản. Vậy khai nhận di sản thừa kế gồm những thủ tục nào? Việc thực hiện các thủ tục này được tiến hành ra sao?

Sau đây Equity Law Firm xin được tư vấn về vấn đề này như sau:


THỦ TỤC KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ
     EQUITY LAW FIRM – TƯ VẤN THỦ TỤC TỐ TỤNG – TƯ VẤN PHÁP LUẬT – ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN

1. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Luật Công chứng 2014.

– Bộ luật Dân sự 2015.

– Nghị định 29/2015/NĐ-CP ngày 15/03/2015 của Chính phủ về chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Công chứng.

– Luật Đất đai 2024.

– Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ kí và chứng thực hợp đồng giao dịch.

2. NỘI DUNG TƯ VẤN

2.1. CÁC TRƯỜNG HỢP PHẢI THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN CHIA, KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ

a, Phân chia di sản theo di chúc.

– Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc.

– Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì:

+ Người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó; phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản;

+ Nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

– Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

– Trừ một số trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:

+ Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật. Trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.

+  Không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo; họ là những người không có quyền hưởng di sản.

b, Phân chia di sản theo pháp luật đối với trường hợp không có di chúc hoặc có lập di chúc nhưng di chúc không hợp pháp.

– Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

– Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

– Những người thừa kế theo pháp luật gồm:

+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2.2. THỦ TỤC KHAI NHẬN, PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ

a, Thủ tục khai nhận, phân chia di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng.

Bước 1:
Nộp hồ sơ yêu cầu công chứng di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng.

Hồ sơ yêu cầu công chứng di sản thừa kế bao gồm:

– Phiếu yêu cầu công chứng.

– Dự thảo văn bản khai nhận (nếu có).

– Bản sao giấy tờ tùy thân.

– Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu; quyền sử dụng đối trong trường hợp di chúc liên quan đến tài sản đó.

– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữ người để lại di sản với người được hưởng di sản.

– Bản sao giấy tờ khác có liên quan như: giấy chứng tử, xác nhận phần mộ , di chúc (nếu có)

Bước 2:
Công chứng viên tiến hành kiểm tra, xác minh hồ sơ yêu cầu công chứng:

– Tiến hành thụ lý và ghi vào sổ công chứng nếu:

+ hồ sơ đầy đủ và đúng quy định pháp luật.

+ Nội dung của hồ sơ qua kiểm tra, xác minh đúng sự thật.

– Trường hợp có căn cứ cho rằng việc để lại di sản; hưởng di sản là không đúng quy định pháp luật thì:

+ Từ chối công chứng.

+ Tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

Bước 3:
Tổ chức hành nghề công chứng tiến hành niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản phân chia, khai nhận di sản.

Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.

Đối với các trường hợp:

– Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.

– Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.

Điều kiện để niêm yết hồ sơ phân chia, khai nhận di sản

Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết

Bước 4:

Tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc công chứng văn bản phân chia, khai nhận di sản thừa kế.

Bước 5:

Người được hưởng di sản đăng kí quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng kí đất đai.

Sau khi hoàn thành thủ tục phân chia, khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng. Người được hưởng di sản sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền đăng kí nhà đất để làm thủ tục đăng kí quyền sử dụng và quyền sở hữu.

b, Thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại UBND.

Bước 1: Người được hưởng di sản nộp hồ sơ yêu cầu chứng thực di sản thừa kế tại UBND.

Hồ sơ yêu cầu chứng thực di sản thừa kế bao gồm:

– Phiếu yêu cầu chứng thực.

– Dự thảo văn bản khai nhận (nếu có).

– Bản sao giấy tờ tùy thân.

– Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng kí quyền sở hữu quyền sự dụng trong trường hợp di chúc liên quan đến tài sản đó.

– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữ người để lại di sản với người được hưởng di sản.

– Bản sao giấy tờ khác có liên quan như: giấy chứng tử, xác nhận phần mộ , di chúc (nếu có).

Bước 2: UBND cử người thực hiện việc chứng thực đối hồ sơ phân chia, khai nhận di sản thừa kế

– Các trường hợp từ chối chứng thực:

+ Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.

+ Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.

+ Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.

+ Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.

+ Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp; công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự.

+ Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

+ Tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực chữ ký không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

+ Người yêu cầu chứng thực chữ ký xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu không còn giá trị sử dụng hoặc giả mạo.

+ Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch.

+ Giấy tờ, văn bản đã bị tẩy xóa, sửa chữa; thêm, bớt nội dung không hợp lệ.

+ Giấy tờ, văn bản bị hư hỏng, cũ nát không xác định được nội dung.

+ Giấy tờ, văn bản đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được dịch.

+ Giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự.

– Trường hợp hồ sơ khai nhân di sản thừa kế không thuộc các trường hợp từ chối chứng thực. UBND xã, phường tiến hành thụ lý và ghi vào sổ chứng thực.

Bước 3: UBND thực hiện việc chứng thực văn bản phân chia, khai nhận di sản thừa kế.

Bước 4: Người được hưởng di sản đăng kí quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng kí đất đai.

Sau khi hoàn thành thủ tục phân chia, khai nhận di sản thừa kế tại UBND. Người được hưởng di sản sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền đăng kí nhà đất để làm thủ tục đăng kí quyền sử dụng và quyền sở hữu.

Trên đây là tư vấn của EQUITY LAW FIRM về “THỦ TỤC KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ“.

Quý khách có nhu cầu Tư vấn pháp luật –  Thực hiện thủ tục hành chính – Thủ tục tố tụng – Thủ tục doanh nghiệp, xin quý khách vui lòng liên hệ:                                                                                               

LIÊN HỆ LUẬT SƯ TƯ VẤN TRỰC TIẾP: 078 569 0000 –  0969 099 300

Phụ trách nội dung: ThS. LS. Phan Công Tiến – Luật sư điều hành Equity Law Firm

Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

Email: tienpc@equitylaw.vn – luatsucongtien@gmail.com

Fanpage: https://www.facebook.com/equitylaw.vn

Zalo liên hệ Luật sưzalo.me/3357157996900972250

Quét mã QR Zalo Luật sư:


Bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan của Equity Law Firm:

THỦ TỤC LẬP DI CHÚC – ĐIỀU KIỆN ĐỂ DI CHÚC HỢP PHÁP

HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ