THỦ TỤC KHỞI KIỆN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
Khởi kiện vụ án hành chính là việc cá nhân, tổ chức khởi kiện một quyết định hành chính. Tổ chức, cá nhân cũng có thể khởi kiện một hành vi hành chính của cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền.
Sau đây Equity Law Firm xin được tư vấn về vấn đề này như sau:

1. CƠ SỞ PHÁP LÝ
– Luật Tố tụng hành chính 2015
– Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP, ngày 30/12/2016 do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hướng dẫn thi hành một số quy định của bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13, luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 về gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử.
2. NỘI DUNG TƯ VẤN
2.1 Quyền khởi kiện
Cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện với một quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc. Cá nhân, tổ chức có thể khởi kiện ngay quyết định, hành vi hành chính. Cá nhân, tổ chức cũng có thể khởi kiện sau khi đã khiếu nại với người có thẩm quyền mà không có kết quả hoặc không đồng ý với kết quả. Thời hiệu khởi kiện là 1 năm kể từ ngày nhận quyết định; hoặc 1 năm kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết khiếu nại; hoặc ngày kết thúc hạn giải quyết khiếu nại mà không có kết quả.
Trong trường hợp khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, thời hiệu khởi kiện là 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.
Trong vụ án về danh sách cử tri, thời hiệu khởi kiện chấm dứt trước 5 ngày diễn ra bầu cử.
Thời hiệu khởi kiện được bù trừ những khoảng thời gian bất khả kháng, trở ngại khách quan.
2.2 Đơn khởi kiện
Đơn khởi kiện vụ án hành chính phải có các nội dung chính sau đây:
– Ngày, tháng, năm làm đơn;
– Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;
– Tên, địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của các đương sự;
– Nội dung quyết định hành chính; quyết định kỷ luật buộc thôi việc; quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri; hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;
– Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có);
– Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết;
– Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Đơn kiện có thể gửi trực tiếp tại tòa, gửi qua bưu điện hoặc nộp qua cổng thông tin điện tử. Ngày khởi kiện vụ án là ngày tòa nhận được đơn trực tiếp; hoặc là ngày gửi có dấu bưu chính nếu nộp đơn qua bưu điện; nếu không xác định được ngày có dấu bưu chính, ngày khởi kiện là ngày tòa án nhận được đơn. Trong trường hợp chuyển hồ sơ sang tòa án có đúng thẩm quyền thì ngày khởi kiện là ngày tòa án đầu tiên nhận được đơn kiện.
2.3 Nhận đơn và xem xét đơn
Trong trường hợp nhận đơn kiện trực tiếp, tòa án cấp giấy xác nhận nhận đơn cho người nộp. Trong trường hợp nhận đơn kiện qua bưu điện, tòa án gửi xác nhận cho người gửi chậm nhất là 2 ngày sau khi nhận được đơn. Trong trường hợp đơn trực tuyến, tòa phải trả lời bằng email cho người khởi kiện.
Trong thời gian 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiện, Chánh án tòa phải phân công một thẩm phán phụ trách xem xét đơn. Trong thời gian 3 ngày làm việc kể từ khi được phân công, thẩm phán phụ trách phải ra một trong các quyết định:
– Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn kiện;
– Thụ lý đơn kiện;
– Chuyển hồ sơ cho tòa có thẩm quyền;
– Trả lại đơn kiện.
Thẩm phán phụ trách thụ lý có thể yêu cầu người khởi kiện cung cấp thêm hồ sơ, sửa đổi, bổ sung đơn kiện. Yêu cầu phải nêu rõ danh mục những nội dung còn thiếu, những nội dung cần sửa đổi. Nếu người khởi kiện cung cấp đúng, đủ như yêu cầu bổ sung,Thẩm phán tiếp tục xem xét thụ lý. Nếu cung cấp không đủ hoặc không cung cấp, sau thời hạn 10 ngày, Thẩm phán thụ lý ra quyết định trả lại đơn khởi kiện. Thời hạn 10 ngày không được tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính.
2.4 Thụ lý vụ án, trả lại đơn kiện
a. Thụ lý vụ án
Nếu đủ điều kiện thụ lý, Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí. Người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí và nộp lại biên lai thu tiền cho tòa. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn tạm ứng án phí, Thẩm phán ngay lập tức ra quyết định thụ lý vụ án. Thẩm phán cũng ngay lập tức ra quyết định thụ lý vụ án ngay khi người khởi kiện nộp lại biên lai tạm ứng án phí đúng hạn. Thời hạn nộp tạm ứng án phí là 10 ngày.
Trong trường hợp người khởi kiện nộp lại biên lai tạm ứng án phí nhưng không đúng hạn, Thẩm phán căn cứ vào từng tình huống mà quyết định:
– Nếu Thẩm phán chưa ra quyết định trả lại hồ sơ thì ra quyết định thụ lý vụ án.
– Nếu đã trả lại hồ sơ nhưng người khởi kiện chứng minh lý do nộp tiền tạm ứng áp phí quá hạn là do khách quan hoặc bất khả kháng, Thẩm phán thụ lý nhận lại hồ sơ và ra quyết định thụ lý. Ngày khởi kiện vụ án vẫn là ngày nộp đơn khởi kiện lần đầu.
– Nếu người khởi kiện không chứng minh được lý do khách quan, bất khả kháng dẫn đến nộp tiền tạm ứng án phi muộn, Thẩm phán nhận lại hồ sơ và vẫn tiến hành thụ lý vụ án nhưng ngày khởi kiện vụ án là ngày nhận lại hồ sơ.
Trong trường hợp người khởi kiện không nộp tiền tạm ứng án phí, Thẩm phán ra quyết định trả lại hồ sơ. Người khởi kiện vẫn còn quyền khởi kiện nếu vẫn còn trong thời hiệu khởi kiện.
b. Thông báo thụ lý vụ án
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán thụ lý ra thông báo thụ lý vụ án cho bị đơn và các đương sự liên quan. Thông báo gồm các nội dung:
– Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
– Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án;
– Tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện;
– Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;
– Vụ án được thụ lý theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn;
– Danh mục tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
– Thời hạn đương sự phải nộp ý kiến bằng văn bản về yêu cầu của người khởi kiện; và tài liệu, chứng cứ kèm theo hoặc yêu cầu độc lập (nếu có) cho Tòa án;
– Hậu quả pháp lý của việc đương sự không nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình về yêu cầu của người khởi kiện.
Khi nhận được thông báo, đương sự có thời hạn 10 ngày để nêu ý kiến về yêu cầu khởi kiện hoặc về các chứng cứ, tài liệu. Đương sự cũng có quyền đưa ra yêu cầu độc lập. Yêu cầu và ý kiến của đương sự phải bằng văn bản và gửi về tòa. Đương sự có quyền yêu cầu gia hạn thời hạn nêu ý kiến nhưng không quá 7 ngày.
Đương sự có quyền yêu cầu được sao chụp tài liệu của người khởi kiện.
c. Yêu cầu độc lập của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
Người không phải người khởi kiện và người bị kiện có quyền đưa ra yêu cầu độc lập nếu thỏa mãn một trong các điều kiện:
– Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
– Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
– Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
Các đương sự có quyền đưa ra yêu cầu độc lập đến thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại.
Ngày thụ lý vụ án được điều chỉnh theo ngày thụ lý yêu cầu độc lập cuối cùng. Người yêu cầu độc lập cũng phải nộp tạm ứng án phí.
d. Trả lại đơn kiện
Thẩm phán thụ lý trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính trong những trường hợp sau:
– Người khởi kiện không có quyền khởi kiện;
– Người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ;
– Thiếu một trong các điều kiện do pháp luật quy định;
– Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
– Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
– Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại;
– Đơn khởi kiện không đầy đủ nội dung mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đúng hạn;
– Hết thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí mà không có lý do chính đáng.
Khi trả lại đơn kiện, thẩm phán thụ lý tiến hành sao chụp lại hồ sơ để có cơ sở giải quyết khiếu nại.
d. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn kiện
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại. Viện kiểm sát cũng có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.
Chánh án tòa án cử một thẩm phán khác tiến hành xem xét khiếu nại, kiến nghị. Trong thời hạn 5 ngày sau khi được phân công, Thẩm phán mở họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp có sự tham gia của đương sự khiếu nại và Viện kiểm sát. Nếu đại diện Viện kiểm sát hoặc đương sự vắng mặt, Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp. Thẩm phán ra quyết định giữ nguyên việc trả hồ sơ hoặc tiếp nhận lại hồ sơ để thụ lý. Đương sự không đồng ý có thể tiếp tục khiếu nại lên tòa án cấp trên. Quyết định của tòa án cấp trên là quyết định cuối cùng.
Trên đây là tư vấn của EQUITY LAW FIRM về “THỦ TỤC KHỞI KIỆN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH“.
Quý khách có nhu cầu Tư vấn pháp luật – Thực hiện thủ tục hành chính – Thủ tục tố tụng – Thủ tục doanh nghiệp, xin quý khách vui lòng liên hệ:
LIÊN HỆ LUẬT SƯ TƯ VẤN TRỰC TIẾP: 078 569 0000 – 0969 099 300
Phụ trách nội dung: ThS. LS. Phan Công Tiến – Luật sư điều hành Equity Law Firm
Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Email: tienpc@equitylaw.vn – luatsucongtien@gmail.com
Fanpage: https://www.facebook.com/equitylaw.vn
Zalo liên hệ Luật sư: zalo.me/3357157996900972250
Quét mã QR Zalo Luật sư:
Bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan của Equity Law Firm:
– CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH