XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP VI PHẠM HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC

Câu hỏi: Chào Luật Sư, Nhờ Luật Sư tư vấn giúp tôi trường hợp vi phạm hợp đồng đặt cọc như sau:

Chồng tôi có thỏa thuận mua đất với giá 862 triệu từ tháng 10/2019, đã cọc cho chủ đất 662 triệu và chờ chủ đất tách sổ rồi sang tên. Nhưng đến nay 03/2020 sổ đã tách xong mà chủ đất cứ hẹn lần hẹn lữa cố tình kéo dài thời gian, không chịu ra công chứng hợp đồng chuyển nhượng và sang tên cho Chồng tôi. Cho tôi hỏi với trường hợp này thì vợ chồng tôi nên đi kiện ở đâu và thủ tục như thế nào.

Thêm nữa là giấy cọc cho chủ đất là giấy viết tay có chữ ký của 2 bên, ngày tháng ghi trên tờ đặt cọc cũng không đúng, do chủ đất cứ hẹn lần lựa, không có dấu đỏ xác nhận của chính quyền. Như vậy thì vợ chồng tôi có kiện được không? Rất mong Luật Sư tư vấn giúp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Sau đây Equity Law Firm xin được tư vấn về vấn đề này như sau:


XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP VI PHẠM HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC
    EQUITY LAW FIRM – TƯ VẤN THỦ TỤC TỐ TỤNG – TƯ VẤN PHÁP LUẬT – ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN

1. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Bộ luật dân sự 2015;

– Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

– Luật Đất đai 2013.

2. NỘI DUNG TƯ VẤN

2.1. ĐẶT CỌC, HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC

2.1.1. Khái niệm đặt cọc, hợp đồng đặt cọc

Căn cứ theo quy định tại Điều 238 Bộ luật dân sự 2015 thì:

Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Theo đó, hợp đồng đặt cọc quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc về việc bên đặt cọc sẽ giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

2.1.2. Hợp đồng đặt cọc có bắt buộc phải công chứng, chứng thực hay không?

Pháp luật không có quy định cụ thể buộc Hợp đồng đặt cọc phải công chứng, chứng thực. Do đó, đối với trường hợp của gia đình bạn, hợp đồng đặt cọc chỉ có chữ ký của 2 bên mà không công chứng, chứng thực vẫn có giá trị pháp lý.

2.1.3. Vi phạm hợp đồng đặt cọc

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 328. Đặt cọc

2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo quy định trên thì sau khi hết thời hạn đặt cọc, bên bán đất phải tiến hành ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (có công chứng, chứng thực) với vợ chồng bạn. Trong trường hợp bên bán đất từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng như đã thỏa thuận thì chồng bạn có quyền yêu cầu bên bán đất hoàn trả lại số tiền đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).

Trong trường hợp bên nhận đặt cọc không chịu hoàn trả số tiền đặt cọc (đã nhận) cho gia đình bạn, thì chồng bạn có quyền khởi kiện lên Tòa án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn cư trú để yêu cầu giải quyết.

2.2. HỒ SƠ, THỦ TỤC KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Đối với trường hợp của bạn, hồ sơ khởi kiện bao gồm:

– Đơn khởi kiện;

– Các tài liệu liên quan đến vụ kiện: hợp đồng đặt cọc,…

– Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu của người khởi kiện (bản công chứng);

– Các giấy tờ khác có liên quan…

Bước 2: Nộp đơn khởi kiện

– Sau khi chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ như trên thì chồng bạn có thể nộp hồ sơ khởi kiện lên Tòa án nhân dân quận, huyện nơi bên nhận đặt cọc (bên bán đất) cư trú để được giải quyết theo quy định của pháp luật. Đơn khởi kiện có thể được nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính. 

Bước 3: Tòa án xem xét thụ lý và giải quyết

– Sau khi nhận được hồ sơ khởi kiện, Tòa án nhân dân có thẩm quyền tiến hành thụ lý và giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

LIÊN HỆ LUẬT SƯ TƯ VẤN TRỰC TIẾP: 078 569 0000 –  0969 099 300

Phụ trách nội dung: ThS. LS. Phan Công Tiến – Luật sư điều hành Equity Law Firm

Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

Email: tienpc@equitylaw.vn – luatsucongtien@gmail.com

Fanpage: https://www.facebook.com/equitylaw.vn

Zalo liên hệ Luật sư: zalo.me/3357157996900972250     

Quét mã QR Zalo Luật sư:


Bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan của Equity Law Firm:

CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG DÂN SỰ

HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ