BIỆN PHÁP TẠM GIAM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Trên thực tế, người bị buộc tội thường tìm cách che giấu tội phạm hoặc cản trở quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Do đó, việc áp dụng biện pháp ngăn chặn là cần thiết để đảm bảo quá trình tố tụng và thi hành án. Một trong các biện pháp ngăn chặn được áp dụng phổ biến trong tố tụng hình sự là biện pháp tạm giam.
Sau đây Equity Law Firm xin được tư vấn về Quy định về biện pháp tạm giam trong tố tụng hình sự:

1. CƠ SỞ PHÁP LÝ
– Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
– Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
– Thông tư liên tịch 04/2018/ TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 19/10/2018 Quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện một số quy định của bộ luật tố tụng hình sự.
2. NỘI DUNG TƯ VẤN
2.1. Thế nào là biện pháp tạm giam?
Tạm giam là một trong các biện pháp ngăn chặn được sử dụng trong tố tụng hình sự. Áp dụng biện pháp tạm giam nhằm kịp thời ngăn chặn tội phạm; hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án. Biện pháp tạm giam do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình áp dụng. Áp dụng biện pháp tạm giam làm hạn chế tự do của cá nhân trong một thời gian nhất định.
2.2. Đối tượng áp dụng biện pháp tạm giam
Theo khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam:
Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, bao gồm bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù; người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ.
Căn cứ theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, biện pháp tạm giam có thể được áp dụng đối với các đối tượng sau:
Thứ nhất, theo khoản 1 Điều 119:
Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng
Bộ luật tố tụng hình sự quy định khái niệm bị can, bị cáo tại Điều 60, Điều 61. Theo đó bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự; bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Trường hợp bị can, bị cáo là pháp nhân thì quyền và nghĩa vụ của pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật.
Khái niệm về tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng được quy định tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Tội rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn; mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn; mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Thứ hai, biện pháp tạm giam có thể áp dụng với bị can, bị cáo quy định tại khoản 2 điều này như sau:
Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Thứ ba, tại khoản 3 điều này quy định:
Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
Thứ tư, khoản 4 điều này quy định biện pháp tạm giam chỉ được áp dụng đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng và có nơi cư trú rõ ràng trong trường hợp sau:
a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
b) Tiếp tục phạm tội;
c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
2.3. Thời hạn tạm giam và gia hạn tạm giam
a. Trong giai đoạn điều tra.
Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều tra
1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng; không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng; không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
…
Trong một số trường hợp đặc biệt, thời hạn tạm giam để điều tra có thể kéo dài hơn nữa. Cụ thể được quy định như sau:
Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều tra
5. Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam quy định tại khoản này đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng; không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng; không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng….
6. Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 tháng
Lưu ý: trường hợp tạm giam bị can khi bị can đã bị tạm giữ:
Điều 17 Thông tư liên tịch 04/2018 quy định như sau:
Thời hạn tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam để điều tra. Nếu việc tạm giam liên tục với việc tạm giữ thì thời hạn tạm giam được tính tiếp từ ngày hết thời hạn tạm giữ. Nếu việc tạm giam không liên tục với việc tạm giữ thì thời hạn tạm giam được tính kể từ ngày bắt bị can để tạm giam cho đến ngày kết thúc được ghi trong lệnh (đã trừ đi số ngày bị tạm giữ).
b. Trong giai đoạn truy tố
Thời hạn áp dụng biện pháp tạm giam trong giai đoạn truy tố được quy định như sau:
Điều 241. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.
Thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố không được quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 240 của Bộ luật này.
Về thời hạn quyết định việc truy tố được quy định tại Điều 240.
Thời hạn truy tố là 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Thời hạn được tính kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra. Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng; không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Vậy thời hạn tạm giam tối đa với bị can trong giai đoạn truy tố là 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; 45 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng; 60 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
c. Trong giai đoạn xét xử
– Xét sử sơ thẩm
Điều 278. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
2. Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều 277 của Bộ luật này.
Điều 277. Thời hạn chuẩn bị xét xử
Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng; 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng; 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng; 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định:
a) Đưa vụ án ra xét xử;
b) Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;
c) Tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án.
Đối với vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Vậy trong giai đoạn này, thời hạn áp dụng biện pháp tạm giam tối đa là 45 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng; 60 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng; 03 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng; và 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
– Xét xử phúc thẩm
Điều 347. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.
… 2. Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 346 của Bộ luật này.
…
Điều 346. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 60 ngày; Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án….
2.4. Thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giam
Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giam được quy định như sau:
Điều 119. Tạm giam
…5. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành….
Điều 113. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam.
1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
Trên đây là tư vấn của EQUITY LAW FIRM về “BIỆN PHÁP TẠM GIAM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ.”
LIÊN HỆ LUẬT SƯ TƯ VẤN TRỰC TIẾP: 078 569 0000 – 0969 099 300
Phụ trách nội dung: ThS. LS. Phan Công Tiến – Luật sư điều hành Equity Law Firm
Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Email: tienpc@equitylaw.vn – luatsucongtien@gmail.com
Fanpage: https://www.facebook.com/equitylaw.vn
Zalo liên hệ Luật sư: zalo.me/3357157996900972250
Quét mã QR Zalo Luật sư:
Bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan của Equity Law Firm:
– GIỚI THIỆU VỀ HÃNG LUẬT EQUITY LAW – EQUITY LAW FIRM
– EQUITY LAW FIRM CHUYÊN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TẠI TÒA ÁN, TRỌNG TÀI
– BIỆN PHÁP TẠM GIỮ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ