ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC HƯỞNG ÁN TREO

Về vấn đề “ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC HƯỞNG ÁN TREO“, Equity Law Firm xin được giải đáp thông qua phân tích từng vấn đề cụ thể. Để được tư vấn, quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0969 099 300. 

Một người khi thực hiện hành vi bị coi là tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Hình phạt là một dạng của trách nhiệm hình sự mà trong đó bao gồm nhiều loại hình phạt. Án treo là trường hợp một người bị áp dụng hình phạt tù nhưng xét thấy không cần thiết phải chấp hành. Vậy điều kiện được hưởng án treo là gì? Những đối tượng nào không được hưởng án treo? 

Sau đây Equity Law Firm xin được tư vấn về vấn đề này như sau: 

ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC HƯỞNG ÁN TREO
    EQUITY LAW FIRM – TƯ VẤN THỦ TỤC TỐ TỤNG – TƯ VẤN PHÁP LUẬT – ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN

1. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

– Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo.

2. NỘI DUNG TƯ VẤN

2.1. Án treo là gì?

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Điều kiện để xác định một người được hưởng án treo hay không dựa trên nhân thân người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ. Tuy không phải chấp hành hình phạt tù, song người được hưởng án treo phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn thử thách theo quy định của pháp luật. 

2.2. Điều kiện được hưởng án treo

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định: 

Điều 65. Án treo

1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

Hướng dẫn cụ thể điều này, Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo. Theo đó, điều kiện để một người được hưởng án treo bao gồm:

Thứ nhất, bị xử phạt tù không quá 03 năm. 

Đây là hình phạt áp dụng đối với người phạm tội thể hiện trong bản án. Theo đó người bị kết án bị xử phạt tù không quá 03 năm. 

Thứ hai, có nhân thân tốt.

Người phạm tội được coi là có nhân thân tốt nếu người phạm tội chấp hành đúng chính sách, pháp luật; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc. 

Thứ ba, có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên. 

– Trường hợp chỉ có 02 tình tiết giảm nhẹ thì ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ phải thuộc quy định tại Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự. Và trường hợp này không được có tình tiết tăng nặng nào quy định tại Khoản 1 Điều 52 luật này. 

– Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì số tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng ít nhất 02 tình tiết. Trong đó có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ thuộc Khoản 1 Điều 51 Luật này. 

Thứ tư, có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định.

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể; Là nơi người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

Thứ năm, việc cho người đó hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên thì người bị tuyên án phạt tù được hưởng án treo. Quyền và nghĩa vụ của người hưởng án treo; thời gian thử thách được thực hiện theo quy định của pháp luật. 

2.3. Các trường hợp không được hưởng án treo

Án treo không áp dụng đối với người bị kết án phạt tù thuộc một số trường hợp đặc biệt. Cụ thể được quy định tại Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo. Các trường hợp không được hưởng án treo bao gồm:

Thứ nhất, người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Thứ hai, người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.

Thứ ba, người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

Thứ tư, người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

Thứ năm, người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

Thứ sáu, người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

Lưu ý: Bộ luật Hình sự quy định tái phạm, tái phạm nguy hiểm như sau:

Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.

Tái phạm nguy hiểm bao gồm các trường hợp: 

– Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

 – Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

Trên đây là tư vấn của EQUITY LAW FIRM về “THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÌNH SỰ.”

Quý khách có nhu cầu Tư vấn pháp luật –  Thực hiện thủ tục hành chính – Thủ tục tố tụng – Thủ tục doanh nghiệp, xin quý khách vui lòng liên hệ:                                                                                          

Fanpage: https://www.facebook.com/equitylaw.vn

Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

Văn phòng giao dịch158 Hạ Đình, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.

TƯ VẤN MIỄN PHÍ: 078 569 0000 –  0969 099 300


Bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan của Equity Law Firm:

THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÌNH SỰ

– BIỆN PHÁP TẠM GIỮ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ

BIỆN PHÁP TẠM GIAM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ