TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

Về vấn đề “TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN“, Equity Law Firm xin được giải đáp thông qua phân tích từng vấn đề. Để được tư vấn, quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0969 099 300. 

Các tội xâm phạm quyền sở hữu hiện nay diễn ra hết sức phức tạp. Đặc biệt đối với các tội như lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tội phạm được thực hiện dưới nhiều hình thức tinh vi khác nhau. Vậy một hành vi khi nào thỏa mãn tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản? Hình phạt áp dụng đối với tội này được quy định ra sao?

Sau đây Equity Law Firm xin được tư vấn về vấn đề này như sau: 

TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
    EQUITY LAW FIRM – TƯ VẤN THỦ TỤC TỐ TỤNG – TƯ VẤN PHÁP LUẬT – ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN

1. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. 

2. NỘI DUNG TƯ VẤN

2.1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Theo đó có thể thấy những đặc điểm của tội này như sau: 

a. Chủ thể.

Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự. Người từ đủ 16 tuổi được hiểu là người đã được 16 tuổi và 1 ngày. 

b. Khách thể.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xâm phạm đến quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

c. Mặt khách quan.

Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm được diễn ra, tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. Mặt khách quan của tội phạm bao gồm hành vi,hậu quả và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả. 

– Hành vi của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

Hành vi của tội này là bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác. Cụ thể người thực hiện việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản thực hiện hành vi đưa ra những thông tin không đúng sự thật làm cho chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản tin rằng đó là sự thật. Nhờ đó chiếm đoạt tài sản. 

– Hậu quả:

Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hậu quả là yếu tố bắt buộc. Hành vi lừa đảo chiếm đoạt toài sản chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi xảy ra hậu quả mà Bộ luật Hình sự quy định.

Hậu quả của tội này là giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Các trường hợp bao gồm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

– Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả:

Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải xảy ra trước hậu quả nêu trên. Đồng thời, hậu quả thiệt hại về tài sản phải là hậu quả phát sinh từ chính hành vi này. 

d. Mặt chủ quan.

Mặt chủ quan của tội phạm được thể hiện ở dấu hiệu lỗi, động cơ, mục đích phạm tội.

– Yếu tố lỗi:

Người thực hiện tội này với lỗi cố ý trực tiếp. Cụ thể, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả nguy hiểm của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. 

– Động cơ, mục đích phạm tội:

Người phạm tội thực hiện hành vi này nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác. Đối với tội này, mục đích phạm tội bắt buộc phải xuất hiện trước khi có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Đây là điểm khác biệt cơ bản để phân biệt tội này với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. 

2.2. Hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Tùy vào tính chất, mức độ của hành vi và hậu quả mà có các loại và mức hình phạt khác nhau. Hình phạt chính đối với tội này có thể là cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù. Cụ thể Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:

Đối với mức độ thiệt hại từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 điều này. 

– Đối với trường hợp người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thêm một trong tình tiết tăng nặng quy định tại khoản 2 điều này thì hình phạt là hình phạt tù với mức hình phạt là từ 02 năm đến 07 năm, có thêm một trong các tình tiết tăng nặng tại khoản 3 điều này thì phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, có thêm một trong các tình tiết tăng nặng tại khoản 4 điều này thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Ngoài ra, tùy vào từng trường hợp, người phạm tội còn có thể phải chịu hình phạt bổ sung. Các hình phạt bổ sung có thể được áp dụng là  phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trên đây là tư vấn của EQUITY LAW FIRM về “TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN.”

Quý khách có nhu cầu Tư vấn pháp luật –  Thực hiện thủ tục hành chính – Thủ tục tố tụng – Thủ tục doanh nghiệp, xin quý khách vui lòng liên hệ:                                                                                   

Fanpage: https://www.facebook.com/equitylaw.vn

Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

Văn phòng giao dịch158 Hạ Đình, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.

TƯ VẤN MIỄN PHÍ: 078 569 0000 –  0969 099 300


Bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan của Equity Law Firm:

ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC HƯỞNG ÁN TREO

THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÌNH SỰ

BIỆN PHÁP TẠM GIỮ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ

BIỆN PHÁP TẠM GIAM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ