ĐIỀU KIỆN VÀ TRÌNH TỰ MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN
Hoạt động đầu tư, kinh doanh có nhiều cạnh tranh dẫn đến việc những doanh nghiệp không thích ứng thường sẽ bị đào thải. Điển hình của việc đào thải là tình trạng phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã. Vậy khi nào doanh nghiệp, hợp tác xã rơi vào tình trạng phá sản? Thủ tục phá sản được thực hiện ra sao?
Sau đây Equity Law Firm xin được tư vấn về vấn đề này như sau:

1. CƠ SỞ PHÁP LÝ
– Luật Phá sản 2014
2. NỘI DUNG TƯ VẤN
2.2.1. ĐIỀU KIỆN MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN
Thứ nhất, điều kiện về mất khả năng thanh toán
Khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản quy định:
2. Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Từ quy định trên có thể thấy phá sản chỉ áp dụng với doanh nghiệp, hợp tác xã.
Tình trạng mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp, hợp tác xã là việc doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Các khoản nợ có thể là nợ lương người lao động; khoản nợ với chủ nợ không đảm bảo hoặc đảm bảo một phần,… Đối với khoản nợ có đảm bảo không thanh toán khi đến hạn không được xem là mất khả năng thanh toán. Khoản nợ được coi là mất khả năng thanh toán là khoản nợ phát sinh do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, phải có đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Để mở thủ tục phá sản, tình trạng mất khả năng thanh toán nêu trên là điều kiện tiên quyết. Ngoài ra cần phải có đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người có quyền, nghĩa vụ.
Người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm:
– Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần;
– Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở;
Người có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm:
– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Chủ doanh nghiệp tư nhân; Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần; Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
– Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng; Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.
– Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã
2.2.2 TRÌNH TỰ MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN
Bước 1: Chuẩn bị đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Đối với người có quyền nộp đơn, nội dung đơn bao gồm:
– Ngày, tháng, năm;
– Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản;
– Tên, địa chỉ của người làm đơn;
– Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;
Ngoài ra, tùy thuộc vào chủ thể nộp đơn mà nội dung đơn có một số khác biệt:
– Đối với chủ nợ có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, trong đơn nêu rõ khoản nợ đến hạn. Kèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng minh khoản nợ đến hạn.
– Trường hợp người lao động, đại diện công đoàn có đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, nội dung đơn phải có tổng số tiền lương và các khoản nợ khác đã đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không trả cho người lao động. Kèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng minh lương và các khoản nợ khác đến hạn.
Trường hợp người có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nộp đơn, đơn yêu cầu bao gồm nội dung:
– Ngày, tháng, năm;
– Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản;
– Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Tên, địa chỉ của người làm đơn;
– Căn cứ yêu cầu mở thủ tục phá sản.
– Đơn yêu cầu phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu sau:
+ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong 03 năm gần nhất. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động chưa đủ 03 năm thì kèm theo báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong toàn bộ thời gian hoạt động;
+ Bản giải trình nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán; báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp khôi phục doanh nghiệp, hợp tác xã mà vẫn không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán;
+ Bảng kê chi tiết tài sản, địa điểm có tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, trong đó phải ghi rõ tên, địa chỉ của chủ nợ, người mắc nợ, khoản nợ, khoản cho vay có bảo đảm, không có bảo đảm, có bảo đảm một phần đến hạn hoặc chưa đến hạn;
+ Giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Kết quả thẩm định giá, định giá giá trị tài sản còn lại (nếu có).
Bước 2: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Đơn yêu cầu được nộp tại Tòa án nhân dân cấp Tỉnh hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
Đơn có thể được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tòa án có thẩm quyền.
Bước 3: Tòa án xử lý đơn yêu cầu.
Khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Tòa án tiến hành thông báo cho người nộp đơn nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Tòa án tiến hành thông báo cho người nộp đơn sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Tòa án tiến hành thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản
Bước 4: Mở thủ tục phá sản
Thẩm phán ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản trong 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn.
Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh, Việc kinh doanh phải chịu sự giám sát của Thẩm phán và Quản tài viên; doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Hợp tác xã, doanh nghiệp bị cấm một số hoạt động nhất định.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản, chủ nợ phải gửi giấy đòi nợ cho Quản tài viên; doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải lập danh sách chủ nợ, thu thập tài liệu liên quan đến khoản nợ và niêm yết công khai danh sách chủ nợ.
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, danh sách người mắc nợ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án, trụ sở chính của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Hội nghị chủ nợ được triệu tập theo quy định tại Điều 17 Luật Phá sản.
Trên đây là tư vấn của EQUITY LAW FIRM về “ĐIỀU KIỆN VÀ TRÌNH TỰ MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN“.
LIÊN HỆ LUẬT SƯ TƯ VẤN TRỰC TIẾP: 078 569 0000 – 0969 099 300
Phụ trách nội dung: ThS. LS. Phan Công Tiến – Luật sư điều hành Equity Law Firm
Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Email: tienpc@equitylaw.vn – luatsucongtien@gmail.com
Fanpage: https://www.facebook.com/equitylaw.vn
Zalo liên hệ Luật sư: zalo.me/3357157996900972250
Quét mã QR Zalo Luật sư:
Bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan của Equity Law Firm:
– DOANH NGHIỆP LÀ GÌ? ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
– THỦ TỤC THÀNH LẬP CÔNG TY TNHH – CÔNG TY CỔ PHẦN