XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG, RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG
Xác định tài sản chung, riêng của vợ, chồng rất được quan tâm trong xã hội hiện nay. Việc xác định tài sản chung, riêng của vợ chồng rõ ràng giúp cho việc thực hiện nghĩa vụ đối với người thứ ba hay vấn đề chia tài sản khi ly hôn được diễn ra thuận tiện hơn. Vậy tài sản như thế nào là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng?
Sau đây Equity Law Firm xin được tư vấn về vấn đề này như sau:

1. CƠ SỞ PHÁP LÝ
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
– Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình.
2. NỘI DUNG TƯ VẤN
2.1. Tài sản chung của vợ, chồng
a. Những loại tài sản là tài sản chung của vợ, chồng
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra,
– Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh,
– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng
– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung
– Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung
– QSDĐ mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng; trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế; được tặng cho riêng; hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
– Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân gồm:
+ Tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp; trừ trợ cấp đối với người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng
+ Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ; vật bị chôn giấu; bị chìm đắm; vật bị đánh rơi; bị bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước
+ Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
b. Ý nghĩa của tài sản chung vợ, chồng
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất; được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
c. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng liên quan tới tài sản chung
– Về quyền:
+ Được đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
+ Vợ hoặc chồng được đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận QSH, QSDĐ để ghi tên của cả vợ và chồng; nếu tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng.
+ Được chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận;
+ Vợ hoặc chồng được dùng tài sản chung để xác lập, thực hiện giao dịch đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; và được coi là có sự đồng ý của bên kia; trừ trường hợp tài sản chung là BĐS, động sản phải đăng ký quyền sở hữu; Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
+ Vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung là bất động sản, động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.
+ Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.
– Về nghĩa vụ:
+ Phải thỏa thuận bằng văn bản nếu định đoạt tài sản chung là bất động sản, động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình
+ Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
d. Lưu ý
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
2.2. Tài sản riêng của vợ, chồng
a. Những loại tài sản là tài sản riêng của vợ, chồng
– Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng trong trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
– Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
– Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
– Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng
– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
– Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
b. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng liên quan tới tài sản riêng
– Về quyền:
+ Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
+ Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
– Về nghĩa vụ:
+ Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
+ Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
+ Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng.
Trên đây là tư vấn của EQUITY LAW FIRM về “XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG, RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG“.
LIÊN HỆ LUẬT SƯ TƯ VẤN TRỰC TIẾP: 078 569 0000 – 0969 099 300
Phụ trách nội dung: ThS. LS. Phan Công Tiến – Luật sư điều hành Equity Law Firm
Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Email: tienpc@equitylaw.vn – luatsucongtien@gmail.com
Fanpage: https://www.facebook.com/equitylaw.vn
Zalo liên hệ Luật sư: zalo.me/3357157996900972250
Quét mã QR Zalo Luật sư:
Bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan của Equity Law Firm:
– QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG